Ngoài yếu tố thời gian và chất lượng thì vấn đề giá cước phí cũng là yếu tố được nhiều khách hàng quan tâm. Giá cước vận tải mà các công ty và nhà xe áp dụng luôn phải tuân thủ theo quy định của nhà nước. Dưới đây là quy định về tính cước phí vận chuyển hàng hóa mới nhất vừa được ban hành.
Cước phí vận chuyển hàng hóa là gì?
Vận tải hàng hóa là một ngành dịch vụ có chức năng vận chuyển hàng từ nơi này đến nơi khác theo mong muốn của khách hàng. Mọi dịch vụ vận chuyển hàng hoá đều có mức phí riêng theo khu vực chuyển hàng, phương tiện vận chuyển và hình thức vận chuyển, cái đó thường được gọi chung là chi phí vận chuyển hàng hóa. Tóm lại chi phí, cước vận chuyển là mức phí cần phải trả khi giao dịch hàng hoá với người vận chuyển.
Cước phí vận chuyển hàng hóa hiện nay phụ thuộc rất nhiều yếu tố của từng nơi và có thể phát sinh thêm nhiều phí khác như phí VAT, phụ xăng, phí ship hàng,… theo quy đinh của mỗi nơi cung cấp dịch vụ. Chi phí vận chuyển góp phần xây dựng thêm chất lượng, độ uy tín và tính an toàn trong vận chuyển hàng hoá. Bạn có thể tham khảo những dịch vụ chuyển phát gần xa dưới đây để có sự lựa chọn phù hợp:
Quy định về tính cước phí vận chuyển hàng hóa
Bất cứ nhà xe hoặc công ty vận tải nào cũng phải tuân theo quy định về cách tính giá cước vận tải do chính phủ quy định. Đây là việc làm cần thiết để đảm bảo sự công bằng và ổn định về mặt thị trường. Điều này cũng giúp đảm bảo quyền lợi của khách hàng. Minh chứng rõ nhất về sự điều tiết về giá cước của nhà nước đó là trong những đợt cao điểm như lễ tết, nhà nước thường đưa ra quy định về mức tăng giá cước không quá bao nhiêu % để tránh tình trạng tăng giá quá đắt.
Quyết định của trưởng ban vật giá chính phủ quy định rõ mức cước được áp dụng trong việc vận chuyển hàng hóa. Theo đó:
+ Việc xác định cước vậnchuyển hàng hoá thanh toán từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Trường hợp thực hiện cơ chế đấu thầu đối với cước vận chuyển hàng hoá thì áp dụng theo mức cước trúng thầu.
+ Xác định đơn giátrợ giá, trợ cước của từng mặt hàng đối với từng địa phương cụ thể để làm căn cứ dự toán kinh phí trợ giá, trợ cước hàng năm cho các tỉnh thực hiện chính sách miền núi.
+ Cước vận tải hàng hoá bằng ôtô qui định tại Điều 1 là mức cước tối đa và đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.Căn cứ điều kiện khai thác và chi phí vận tải thực tế tại địa phương, Uỷ banNhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung Ương qui định.
+ Biểu cước vậnchuyển hàng hoá bằng ôtô áp dụng trong phạm vi Tỉnh, Thành phố trực thuộc TrungƯơng nhưng không được vượt mức cước tối đa qui định tại Điều 1. Trường hợp caohơn mức cước qui định tại điều 1 phải được sự đồng ý của Ban Vật giá Chính phủ.
Các trường hợp được tăng, giảm cước so với mức cước cơ bản do địa phương qui định
1. Cước vận chuyển hàng hoá trên một số tuyến đường khó khăn vùng cao của tỉnh miền núi, phải sử dụng phương tiện 3 cầu chạy bằng xăng được cộng thêm 30% mức cước cơ bản.
2. Cước vận chuyểnhàng hoá bằng phương tiện có trọng tải từ 3 tấn trở xuống được cộng thêm 30% mức cước cơ bản.
3. Cước vận chuyển hàng hoá kết hợp chiều về: Một chủ hàng vừa có hàng đi vừa có hàng về trong mộtvòng quay phương tiện được giảm 10% tiền cước của số hàng vận chuyển chiều về.
4. Cước vận chuyển hàng bằng phương tiện có thiết bị tự xếp dỡ hàng:
4.1. Hàng hoá vận chuyển bằng phương tiện có thiết bị tự đổ, phương tiện có thiết bị nâng hạ được cộng thêm 15% mức cước cơ bản.
4.2. Hàng hoá vận chuyển bằng phương tiện có thiết bị hút xả được cộng thêm 20% mức cước cơ bản.
4.3. Ngoài giá cước quy định tại điểm 4.1 và 4.2 nói trên, mỗi lần sử dụng:
a/ Thiết bị tự đổ,thiết bị hút xả: được cộng thêm 2.500 đ/Tấn hàng.
b/ Thiết bị nâng hạ: được cộng thêm 3.000 đ/T hàng.
5. Đối với hàng hoá chứa trong Container: Bậc hàng tính cước là hàng bậc 3 cho tất cả các loại hàngchứa trong Container. Trọng lượng tính cước là trọng tải đăng ký của Container.
6. Trường hợp vận chuyển hàng thiếu tải: Cước vận chuyển tính như sau:
a/ Nếu hàng hoá vận chuyển chỉ xếp được dưới 50% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tính cước bằng 80% trọng tải đăng ký phương tiện.
b/ Nếu hàng hoá vận chuyển chỉ xếp được từ 50% đến 90% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọnglượng tính cước bằng 90% trọng tải đăng ký phương tiện.
c/ Nếu hàng hoá vận chuyển xếp được trên 90% trọng tải đăng ký của phương tiện thì trọng lượng tínhcước bằng trọng lượng hàng hoá thực chở.
7. Trường hợp vận chuyển hàng quá khổ hoặc quá nặng bằng phương tiện vận tải thông thường: Cước vận chuyển được cộng thêm 20% mức cước cơ bản.
8. Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải sử dụng phương tiện vận tải đặc chủng: áp dụng Biểu cước do Bộ Giao thông Vận tải quy định.