Vận đơn hàng không Airway Bill
- Bạn đang có kiến thức mơ hồ, chưa hiểu rõ về Airway Bill?
- Bạn đang muốn tìm hiểu thêm về vận đơn hàng không để phục vụ cho công việc xuất nhập khẩu?
- Bạn đang muốn hiểu cách Airway Bill hoạt động?
Nếu vậy, xin chúc mừng bạn đã đến đúng nơi. Trong bài viết dưới đây Airport Cargo sẽ đồng hành cũng các bạn để hiểu tường tận tất tần tật về vận đơn hàng không – Airway Bill nhé.
Vận đơn hàng không Airway Bill là gì?
Vận đơn hàng không là một chứng từ vận chuyển hàng có chứa thông tin về hợp đồng được ký giữa người gửi hàng và người vận chuyển (hãng hàng không). Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) là cơ quan toàn cầu chịu trách nhiệm quản lý về các định dạng (format) của Vận đơn Hàng không
Có bao nhiêu định dạng vận đơn hàng không Airway Bill?
IATA (Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế) tiêu chuẩn hóa hai định dạng chính để có thể phát hành Vận đơn hàng không:
- Airline-specific AWB
- Neutral Airway Bill
Định dạng này có định dạng tương tự như đã đề cập ở trên, nhưng không có thông tin chi tiết về các hãng hàng không.
Có 8 mã màu khác nhau để phát hành Vận đơn hàng không. Mỗi màu sắc đều có ý nghĩa riêng:
• Màu xanh: Đây là bản gốc còn lại của nhà vận chuyển (cơ quan cấp).
• Màu hồng: Đây cũng được coi là bản gốc và được lưu giữ tại người nhận hàng.
• Màu xanh: Cũng được coi là bản gốc, bản sao này hoặc Vận đơn hàng không được giao cho người gửi hàng.
• Màu nâu: Đây là bản sao của Vận đơn hàng không được sử dụng làm biên nhận hoặc bằng chứng giao hàng trong quá trình di chuyển.
• Màu trắng: Bản sao này cũng được người gửi hàng giữ và sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau.
Mỗi Vận đơn hàng không đều có một số gồm 11 chữ số duy nhất. Mã này là duy nhất và cho biết thông tin trong các phần sau:
• Ba chữ số đầu tiên cung cấp thông tin về người vận chuyển
• Bảy chữ số tiếp theo là số series của vận đơn
• Chữ số cuối cùng là số tổng kiểm tra được tính bằng cách lấy phần dư của phép chia số series bên trên chia cho 7.
Ví dụ: Số series 8114074 chia cho 7 là 1159153 dư 3. Do đó Số series + Số cuối cùng của vận đơn sẽ là 81140743
Vận đơn hàng không Airway Bill bao gồm các loại nào?
- House Airway Bill (HAWB)
Khi người giao nhận vận tải nhận hàng xuất khẩu từ người xuất khẩu, họ sẽ phát hành phiếu này cho người xuất khẩu. Trong chứng từ này, người gửi hàng là người xuất khẩu và người nhận hàng là người nhập khẩu.
- Master Airway Bill (MAWB)
Hàng hóa hàng không sau khi trải qua quá trình kiểm tra hải quan và sau khi tất cả các thủ tục hải quan được hoàn thành và hàng hóa được chuyển sang hãng vận chuyển chính, Master Airway Bill sẽ được cấp cho người giao nhận vận tải.
Người giao nhận vận tải là người gửi hàng và người nhận hàng trước người nhận hàng tại cảng đích được gọi là người nhận hàng. Người này sau đó thực hiện giao hàng cuối cùng.
Vận đơn hàng không được ra đời khi nào, ở đâu?
Vận đơn hàng không được đưa ra bởi Công ước Warsaw về thống nhất các quy tắc vận tải hàng không quốc tế vào năm 19292. Họ tuyên bố AWB là một tài liệu sẽ được người gửi hàng chuẩn bị, là hợp đồng pháp lý được ký kết giữa người gửi hàng và hãng hàng không.
Thông tin của vận đơn lúc đó bao gồm:
- Tên và địa chỉ của người gửi hàng, nhận hàng
- Mã sân bay nơi xuất xứ, nơi đến
- Giá trị lô hàng
- Thông tin chi tiết về số lượng hàng hóa
- Các điều khoản và điều kiện, yêu cầu bồi thường và thủ tục tiêu chuẩn của thỏa thuận.
Làm thế nào để phát hành vận đơn hàng không Airway Bill?
AWB có các bước sau đây liên quan đến việc áp dụng và phát hành:
• Người vận chuyển lô hàng hàng không phát hành Vận đơn hàng không khi nhận hàng đã làm thủ tục hải quan.
• Người gửi hàng nhận được và gửi nó qua ngân hàng của họ cho người nhận hàng, nếu giao dịch theo Thư tín dụng.
• Khi hàng đến nơi, người nhận hàng (đại lý) nhận lô hàng và nhận bản sao Vận đơn hàng không.
Việc phát hành AWB tốn nhiều giấy tờ thủ tục, do đó người ta đã cho phát hành Vận đơn hàng không điện tử (e-AWB) vào năm 2010 của IATA. Từ ngày 01/01/2019, Vận đơn hàng không điện tử (e-AWB) trở thành hợp đồng vận chuyển mặc định cho các lô hàng vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không.
Nội dung vận đơn hàng không Airway Bill bao gồm những gì?
Vận đơn hàng không Airway Bill sẽ bao gồm hai mặt giấy, mặt trước và mặt sau.
Mặt trước của vận đơn hàng không bao gồm:
- Số vận đơn (AWB number)
- Sân bay xuất phát (Airport of departure)
- Tên và địa chỉ của người phát hành vận đơn (Issuing carrier’s name and address)
- Người gửi hàng (Shipper)
- Người nhận hàng (Consignee)
- Ðại lý của người chuyên chở (Issuing carrier’s agent)
- Tuyến đường (Routine)
- Thông tin thanh toán (Accounting information)
- Tiền tệ (Currency)
- Mã thanh toán cước (Charges codes)
- Cước phí và chi phí (Charges)
- Giá trị kê khai vận chuyển (Declare value for carriage)
- Giá trị khai báo hải quan (Declare value for customs)
- Số tiền bảo hiểm (Amount of insurance)
- Thông tin làm hàng (Handing information)
- Số kiện (Number of pieces)
- Các chi phí khác (Other charges)
- Cước và chi phí trả trước (Prepaid)
- Cước và chi phí trả sau (Collect)
- Ô ký xác nhận của người gửi hàng (Shipper of certification box)
- Ô dành cho người chuyên chở (Carrier of execution box)
- Ô chỉ dành cho người chuyên chở ở nơi đến (For carrier of use only at destination)
- Cước trả sau bằng đồng tiền ở nơi đến, chỉ dùng cho người chuyên chở (Collect charges in destination currency, for carrier of use only).
Mặt sau của vận đơn hàng không có những nội dung:
Mặt hai của vận đơn hàng không bao gồm hai nội dung chính:
– Thông báo liên quan đến trách nhiệm của người chuyên chở: Số tiền lớn nhất mà họ phải bồi thường trong trường hợp hàng hoá bị tổn thất trong quá trình chuyên chở. Giới han trách nhiêm của người chuyên chở được quy định ở đây là giới hạn được quy định trong các công ước, quy tắc quốc tế hoặc luật quốc gia về hàng không dân dụng.
– Các điều kiện hợp đồng: Nội dung này bao gồm nhiều điều khoản khác nhau liên quan đến vận chuyển lô hàng được ghi ở mặt trước. Các nội dung đó thường là:
+ Các định nghĩa, như định nghĩa về người chuyên chở, định nghĩa về công ước Vacsava 1929, định nghĩa về vận chuyển, điểm dừng thoả thuận…
+ Thời hạn trách nhiệm chuyên chở của người chuyên chở hàng không
+ Cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
+ Giới hạn trách nhiệm của người chuyên chở hàng không
+ Cước phí của hàng hoá chuyên chở
+ Trọng lượng tính cước của hàng hoá chuyên chở
+ Thời hạn thông báo tổn thất
+ Thời hạn khiếu nại người chuyên chở
+ Luật áp dụng.
Những quy định này thường phù hợp với quy định của các công ước quốc tế về hàng không như Công ước Vacsava 1929 và các nghị định thư sửa đổi công ước như Nghị định thư Hague 1955, Nghị định thư Montreal…
Vận đơn hàng không Airway Bill được dùng để làm gì?
- AWB đóng vai trò là hợp đồng vận chuyển giữa người gửi hàng và hãng hàng không
- Là bằng chứng vận chuyển
- Một hóa đơn vận chuyển hàng không
- Tài liệu pháp lý chứa thông tin về cả hai bên liên quan
- Hướng dẫn người vận chuyển gửi hàng đúng cách
- Một chứng từ khai báo hải quan
Như vậy, Airport Cargo đã cùng các bạn giải thích những thắc mắc thường gặp khi nói đến vận đơn hàng không. Nếu các bạn có thêm thắc mắc hoặc có nhu cầu vận chuyển hàng hóa quốc tế, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0777255799 hoặc 0934562259.
Xem thêm: