Trình tự thực hiện:
– Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị xác nhận trước xuất xứ tại Cục Hải quan tỉnh/thành phố, ít nhất 90 ngày trước khi nhập khẩu hàng hóa.
– Bước 2: Cục Hải quan tỉnh/thành phố tiếp nhận, kiểm tra số lượng chứng từ hồ sơ và gửi đến Tổng cục Hải quan trong vòng 5 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
– Bước 3: Tổng cục Hải quan kiểm tra kỹ thông tin trong hồ sơ và ban hành thông báo xác nhận trước xuất xứ theo mẫu trong vòng 25-90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định; hoặc ra văn bản từ chối/hủy bỏ kết quả xác nhận trước xuất xứ nếu hồ sơ sai lệch, giả mạo/văn bản pháp luật thay đổi.
– Bước 4: : Tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận trước xuất xứ kiến nghị Bộ Tài chính nếu không nhất trí với quyết định của Tổng cục Hải quan.
– Cách thức thực hiện: nộp hồ sơ giấy đến cơ quan Hải quan.
– Thành phần, số lượng hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu (theo mẫu số 07/XĐXX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính): 01 bản chính;
b) Bản kê các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá gồm các thông tin như: tên hàng, mã số hàng hóa, xuất xứ nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, giá CIF hoặc tương đương của nguyên vật liệu, do tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ phát hành trên cơ sở thông tin do nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu cung cấp: 01 bản chính;
c) Bản mô tả sơ bộ quy trình sản xuất ra hàng hoá hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần do nhà sản xuất cấp: 01 bản chụp;
d) Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp;
đ) Mẫu hàng hóa đối với trường hợp phải có mẫu hàng hóa theo yêu cầu của Tổng cục Hải quan.
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
– Thời hạn giải quyết:
* Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra hồ sơ và thực hiện:
+ Trường hợp hồ sơ xác định trước xuất xứ không đầy đủ hoặc Đơn đề nghị không điền đủ các thông tin theo mẫu: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Đơn đề nghị, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung các thông tin, chứng từ, tài liệu;
+ Trong trường hợp nhận được đủ hồ sơ xác định trước xuất xứ theo quy định: trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét, giải quyết và gửi kèm hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ;
+ Khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin trên văn bản xác định trước xuất xứ với hồ sơ và thực tế lô hàng nhập khẩu; trường hợp hàng hóa nhập khẩu không đúng với thông báo xác định trước xuất xứ thì báo cáo Tổng cục Hải quan ra văn bản hủy bỏ giá trị thực hiện của thông báo xác định trước xuất xứ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này và tiến hành kiểm tra, xác định xuất xứ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
* Tổng cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, văn bản đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và thực hiện:
+ Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành thông báo xác định trước xuất xứ (theo mẫu số 08/TBXĐXX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi đến (đối với các hàng hóa thông thường) hoặc trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ (đối với trường hợp hàng hóa cần thẩm định thêm thông tin về nhà sản xuất, thị trường, nguồn gốc nguyên phụ liệu, đặc điểm địa lý, công nghệ sản xuất, giám định/phân tích phân loại). Văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ được gửi cho tổ chức, cá nhân, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan;
+ Trong quá trình xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi, nếu chưa đủ cơ sở, thông tin hoặc trường hợp phải có mẫu hàng hóa để xác nhận trước xuất xứ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung thông tin, tài liệu hoặc mẫu hàng hóa theo quy định.
Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ được tính từ ngày Tổng cục Hải quan nhận đủ hồ sơ bổ sung.
+ Đối với trường hợp cần điều tra, xác minh tại cơ quan thẩm có quyền nước ngoài thì thời hạn xử lý hồ sơ xác định trước xuất xứ thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế có liên quan;
– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: tổ chức, cá nhân.
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Tổng cục Hải quan/Bộ Tài chính.
– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Cục Hải quan tỉnh/thành phố trực tiếp nhận hồ sơ
– Cơ quan trực tiếp thực hiện Thủ tục hành chính: Tổng cục Hải quan
– Cơ quan phối hợp (nếu có): Bộ Công Thương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam – VCCI.
– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản xác định trước xuất xứ
– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
– Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu (theo mẫu số 07/XĐXX/2013).
– Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không quy định
– Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Hiệp định về quy tắc xuất xứ của WTO, Công ước Kyoto-Phụ lục K.
– Luật Quản lý Thuế, Nghị định hướng dẫn số 83/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
– Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.