Bên cạnh những hình thức giao dịch thông thường, còn xuất hiện những giao dịch đặc biệt như Mua bán đối lưu và giao dịch tái xuất… Để hiểu thêm về hai giao dịch đặc biệt này, xem rằng liệu chúng được áp dụng vào những trường hợp nào. Cùng AirportCargo theo dõi bài viết dưới nhé.
Giao dịch đặc biệt – Mua bán đối lưu là gì ?
Mua bán đối lưu (counter trade) là phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa đặc biệt. Trong đó người xuất khẩu cũng chính là người nhập khẩu, người bán chính là người mua. Hàng hóa trong phương thức này vừa là phương tiện vừa là mục tiêu của hoạt động trao đổi. Phương thức này có những đặc điểm chính sau đây:
- Người bán cũng chính là người mua
- Hàng hóa trao đổi có giá trị tương đường
- Đồng tiền chủ yếu là thước đo giá trị
- Tuân thủ yêu cầu cân bằng chặt chẽ
Đặc trưng của giao dịch Mua bán đối lưu
Trong mua bán đối lưu, hàng hóa được trao đổi với nhau nên các bên tham gia chú trọng đến yêu cầu cân bằng. Yêu cầu về cân đối giữa nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi bên. Cân bằng về giá cr và điều kiện giao dịch. Bản thân hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị. Và giá trị sử dụng đều được so sánh cân bằng. Do đó, đặc tính cân bằng của buôn bán đối lưu là:
– Cân bằng về mặt hàng
– Cân bằng về giá cả
– Hoặc cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau
– Cân bằng về điều kiện giao hàng
Loại hình mua bán đối lưu
Khi mua bán theo phương thức này các bên cần đảm bảo các yêu cầu cân bằng về giá trị của hàng hóa; giá cả. Tổng giá trị và các điều kiện giao hàng. Trong thương mại quốc tế có các loại hình mua bán đối lưu:
- Đổi hàng (Barter)
- Bù trừ (Compensation)
- Mua đối lưu (Counter – Purchase)
- Chuyển nợ (Switch)
- Giao dịch bồi hoàn (Offset)
- Mua lại sản phẩm (Buy-backs)
Khi giao dịch buôn bán đối lưu các bên phải hết sức lưu ý các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng sau: Dùng thư tín dụng đối ứng. Dùng bên thứ ba khống chế hàng hóa hay chứng từ sở hữu hàng hóa. Sử dụng tài khoản đặc biệt tại ngân hàng hoặc phạt bằng ngoại tệ mạnh.
Giao dịch đặc biệt – Ưu điểm, nhược điểm của mua bán đối lưu
1. Ưu điểm chính:
– Hàng hóa trao đổi thường không sử dụng tiền tệ làm trung gian. Nên các bên không bị ảnh hưởng của vấn đề tỉ giá trong giao dịch ngoại thương. Nhân tố tỉ giá trong kinh doanh ngoại thương có ảnh hưởng vẫn lớn đến kết quả kinh doanh ngoại thương. Nếu giảm sự ảnh hưởng của nhân tố này tất yếu là lợi thế của hình thức mua bán đối lưu.
– Hình thức mua bán đối lưu không sử dụng tiền tệ làm trung gian. Thì vấn đề về chi phí giao dịch và thanh toán cũng giảm đi khá nhiều. Các bên tham gia mua bán đối lưu sẽ tiết kiệm được chi phí thanh toán và giao dịch với ngân hàng.
– Trên thực tế, mua bán đối lưu còn được sử dụng khi thiếu các điều kiện thực hiện mua bán thông thường như một bên thiếu ngoại tệ. Do hàng hóa không được hoàn hảo, hàng tồn kho,… Do vậy, mua bán đối lưu dù cách thức trao đổi sơ khai nhưng vẫn được sử dụng rộng rãi trong ngoại thương. Nhằm thúc đẩy thương mại phát triển đa dạng.
2. Nhược điểm chính:
– Hình thức mua bán đối lưu thể hiện rõ ở sự phức tạp về nghiệp vụ và nguyên tắc ứng dụng.
– Hình thức đối lưu gắn chặt giữa xuất khẩu và nhập khẩu nên nghiệp vụ phức tạp và khó khăn hơn. Người mua đồng thời là người bán nên có nhiều trách nhiệm và nghĩa vụ hơn.
– Hình thức mua bán đối lưu có nhiều nguyên tắc đòi hỏi phải cân bằng nên phạm vi ứng dụng cho mọi loại hàng hóa có hạn chế. Hình thức cân bằng và định giá hàng của đối tác thường phát sinh mâu thuẫn như sự nhượng bộ hay áp đặt.
Giao dịch đặc biệt – Giao dịch tái xuất là gì ?
Khái niệm
Kinh doanh tái xuất (ra-export) là việc xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu trước đây mà chưa qua khâu chế biến nào tại nước tái xuất. Nhằm mục đích thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn chi phí nhập khẩu.
Thực hiện giao dịch này, nhà kinh doanh tái xuất phải thực hiện hai hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu trên cơ sở hai hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Trong giao dịch này luôn có sự tham gia của ba bên. Gồm bên xuất khẩu, người kinh doanh tái xuất và bên nhập khẩu. Chính vì vậy giao dịch này còn được gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giá.
Đặc điểm
+ Cơ sở pháp lý của hình thức tạm nhập tái xuất là ” Hai hợp đồng riêng biệt ”. Hợp đồng mua hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước Xuất khẩu. Và hợp đồng bán hàng do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước nhập khẩu. Hợp đồng mua hàng có thể được kí trước hoặc sau hợp đồng bán hàng.
+ Mục đích của hoạt động này là thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nước : nước XK, nước tái xuất, và nước NK. Vì thế giao dịch tái xuất còn gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác
Giao dịch đặc biệt – Các loại hình giao dịch tái xuất
a/ Tái xuất đúng thực nghĩa
Là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên cùng lãnh thổ được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật nước tái xuất. Có làm thủ tục nhập khẩu vào nước tái xuất và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ta khỏi nước tái xuất. Ngược chiều với sự vận động của hàng hóa là sự vân động của đồng tiền. Nhà kinh doanh tái xuất vừa là người hưởng lợi đồng thời có nghĩa vụ thanh toán.
b/ Chuyển khẩu
Chuyển khẩu hàng hóa là việc nhập khẩu hàng hóa từ một nước vùng lãnh thổ để xuất khẩu sang nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh thổ nước tái xuất. Mà không làm thủ tục nhập khẩu và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi nước tái xuất.
Có 3 hình thức chuyển khẩu:
- Hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu mà không qua nước tái xuất
- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu nước tái xuất. Nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào và không được làm thủ tục XK ra khỏi nước tái xuất.
- Hình thức hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu nước tái xuất và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng nước tái xuất. Không làm thủ tục nhập khẩu vào và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi nước tái xuất.
Hoạt động kinh doanh tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu. Hợp đồng xuất khẩu có thể ký trước hoặc sau hợp đồng nhập khẩu. Đây là hai hợp đồng riêng biệt nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Đối tượng của cả hai hợp đồng đều là một hàng hóa duy nhất. Hai hợp đồng có các điều kiện phù hợp với nhau như: thanh toán, thời gian giao hàng, bao bì, ký mã hiệu, chứng từ thanh toán.
Để thực hiện giao dịch tái xuất có hiệu quả, hợp đồng NK phải tạo cơ sở đầy đủ và chắc chắn cho việc thực hiện hợp đồng XK.
Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng:
Trong phương thức này các bên cần quan tâm đến các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng:
- Tiền đặt cọc (deposit)
- Phạt vi phạm hợp đồng
- Sử dụng thư tín dụng giáp lưng (back to back L/C)
Thư tín dụng trong trường hợp này giống như một biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng nhưng đồng thời là phương thức thanh toán của giao dịch. Theo đó, back to back L/C là thư tín dụng được mở dựa vào một thư tín dụng khác. Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, người tái xuất dùng thư tín dụng này làm căn cứ mở L/C khác cho người xuất khẩu hưởng với nội dung gần giống L/C ban đầu. L/C mở sau gọi là L/C giáp lưng. Dùng phương thức này người tái xuất tranh thủ được vốn của bên nhập khẩu đồng thời tối đa hóa được lợi nhuận vì giảm thiểu chi phí giao dịch.
- Bên nhập khẩu mở L/C1 để bên tái xuất giao hàng. L/C 1 được gọi là L/C gốc
- Bên tái xuất sẽ dùng L/C 1 đến Ngân hàng để ký quỹ mở L/C 2. L/C 2 được gọi là L/C giáp lưng
Vậy là các bạn đã được biết thêm 2 giao dịch đặc biệt trong ngành xuất nhập khẩu. Mỗi giao dịch có những đặc điểm riêng và được áp dụng vào những trường hợp khác nhau. Để biết thêm nhiều giao dịch đặc biệt khác, tiếp tục theo dõi những bài viết tiếp theo dõi AirportCargo nhé.
Xem thêm: Nhập hàng giá sỉ các loại từ Trung Quốc