Những năm gần đây, chi phí logistics của Việt Nam chiếm 20-25% GDP. Có thể thấy rằng nó đã gấp 2-3 lần thế giới. Nhưng đóng góp của ngành logistics vào GDP chỉ đạt 3-4%. Cho thấy một phần không nhỏ GDP quốc gia được sử dụng chưa hiệu quả. Và chất lượng dịch vụ logistics tại Việt Nam chưa bắt kịp sự phát triển của thế giới hiện nay. Để hoạt động ngành logistics có thể phát triển mạnh hơn chúng ta cần đến Cross Docking. Đây là một trong những nhân tố quan trọng giúp các dịch vụ của ngành logistics sinh lời. Cùng AirportCargo tìm hiểu xem Cross Docking là gì và Cross Docking có mối quan hệ như thế nào trong chuỗi cung ứng nhé.
1. Khái niệm về Crossdocking
Cross Docking là một kĩ thuật logistics. Nhằm loại bỏ chức năng lưu trữ và thu gom đơn hàng của một kho hàng. Mà vẫn cho phép thực hiện các chức năng tiếp nhận và gửi hàng.
Hoạt động tại kho hàng có 4 chức năng chính gồm: Tiếp nhận, lưu trữ, thu gom đơn hàng, gửi hàng đi. Trong đó, hai khâu lưu trữ và thu gom đơn hàng mất nhiều chi phí nhất. Do vậy khi áp dụng hình thức Cross docking thì tiết kiệm được một khoản chi phí lớn từ việc lưu trữ. Và lô hàng chỉ mất một ngày hoặc ít hơn tại Cross dock trước khi chuyển đi cho khách hàng.
Cần cân nhắc là hình thức Cross docking sẽ không có sẵn hàng hóa trong kho lưu trữ. Do vậy thay vì lấy hàng từ kho hàng ra giao bán. Thì trong trường này phải vận chuyển hàng hóa từ nơi cung cấp đến kho hàng. Tuy nhiên, Cross docking chỉ dùng trong trường hợp có sự cam kết nghiêm ngặt về thời gian giao hàng. Nhằm bù đắp sự không chắc chắn nào liên quan đến việc kéo dài Lead time.
2. Phân loại các Cross docking
Thuật ngữ “Cross Docking” đã được sử dụng để mô tả các loại hoạt động khác nhau. Tất cả đều liên quan đến việc thu gom và vận chuyển sản phẩm một cách nhanh chóng. Napolitano (2000) đã đề xuất phương án phân loại Cross Docking sau đây:
-
Cross Docking sản xuất (Manufacturing Cross Docking):
Hỗ trợ và thu gom các nguồn cung đầu vào để hỗ trợ Just-in-time trong sản xuất.
Ví dụ, một nhà sản xuất có thể thuê một nhà kho gần nhà máy của họ. Và họ sử dụng nó để chuẩn bị cho việc lắp ráp hay thu gom các thành phần cần thiết của từng bộ phận lại với nhau. Bởi vì nhu cầu của từng bộ phận được biết trước. Dựa trên đầu ra của một hệ thống MRP ( hệ thống hoạch định nguồn lực sản xuất). Nên không cần phải duy trì một lượng hàng tồn kho nhất định.
-
Cross Docking nhà phân phối (Distributor Cross Docking):
Thu gom các sản phẩm đầu vào từ các nhà cung cấp khác nhau vào một pallet sản phẩm hỗn hợp. Pallet này sẽ được giao cho khách hàng ngay khi thành phần cuối cùng được nhận.
Ví dụ, các bộ phận máy tính của các nhà phân phối có thể tìm nguồn linh kiện từ các nhà cung cấp khác nhau. Và kết hợp chúng thành một lô hàng duy nhất cho khách hàng.
-
Cross Docking vận tải (Transportation Cross Docking):
Hoạt động này kết hợp các lô hàng từ một số nhà vận tải khác nhau ở dạng LTL. Hoặc theo gói nhỏ nhằm lợi thế kinh tế về quy mô (Economies of scale).
-
Cross Docking bán lẻ (Retail Cross Docking):
Quá trình này liên quan đến việc tiếp nhận các sản phẩm từ nhiều nhà cung cấp. Và phân loại chúng vào các xe tải đầu ra cho một số cửa hàng bán lẻ.
-
Cross Docking cơ hội (Opportunistic Cross Docking):
Có thể sử dụng ở bất kì kho hàng nào. Chuyển một sản phẩm trực tiếp từ khu vực nhận hàng đến khu vực chuyển hàng nhằm đáp ứng một nhu cầu biết trước. Ví dụ như một đơn đặt hàng của khách hàng.
3. Các sản phẩm phù hợp áp dụng CrossDocking
Những sản phẩm thường được áp dụng trong Cross Docking thường là:
- Các mặt hàng dễ hư hỏng đòi hỏi việc vận chuyển ngay lập tức.
- Mặt hàng chất lượng cao mà không cần phải kiểm tra chất lượng trong quá trình nhận hàng.
- Sản phẩm đã được gắn thẻ (bar coded, RFID), dán nhãn và sẵn sàng để bán cho khách hàng.
- Mặt hàng quảng cáo và các mặt hàng đang được tung ra thị trường.
- Các loại sản phẩm bán lẻ chủ chủ lực với một nhu cầu ổn định và biến động thấp.
- Các đơn đặt hàng của khách hàng được chọn và đóng gói trước từ một nhà máy sản xuất hoặc kho hàng.
4. Những lợi ích của CD
Kỹ thuật này mang đến nhiều lợi ích trên nhiều khía cạnh như:
- Chi phí cho việc bảo quản, lưu trữ hàng hóa tại các kho hàng có thể được cắt giảm đáng kể nhờ áp dụng kĩ thuật Cross Docking.
- Giúp loại bỏ những công đoạn lưu trữ hàng trung gian. Giảm thiểu chi phí logistics.
- Thúc đẩy hàng hóa lưu thông nhanh chóng. Duy trì được chất lượng sản phẩm đối với những mặt hàng có thời hạn sử dụng ngắn.
- Đối với doanh nghiệp vận tải chuyên chở hàng nhỏ hoặc nhà bán lẻ. Phần lớn các lô hàng họ nhận được từ nhà cung cấp đều thông qua dịch vụ vận tải không đầy xe (LTL – Less Than truckLoad). Do hàng được vận chuyển có quy mô nhỏ lẻ và không thể lấp đầy hoàn toàn tải trọng của trailer.
- Điều này khiến chi phí vận tải đầu vào tăng đáng kể do tăng số lượng phương tiện vận chuyển, giá xăng dầu, chi phí bảo dưỡng… Cross Docking sẽ tối ưu hóa việc phân bổ ngân sách của doanh nghiệp trong hoạt động logistics. Tận dụng các phương tiện vận tải. Tránh tình trạng lãng phí thời gian và tải trọng của xe trong quá trình vận chuyển.
5. CD có mối quan hệ như thế nào trong chuỗi cung ứng
Từ góc độ quản lý, Cross Docking là một hoạt động kinh doanh phức tạp. Liên quan đến sự phối hợp rộng rãi giữa các nhà phân phối và nhà cung cấp và khách hàng của mình.
Thực hiện một hoạt động Cross Docking có nghĩa là các đối tác trong kênh sẽ trải qua việc tăng chi phí. Hoặc một vài trở ngại trong suốt quá trình thực hiện.
Về phía cung, các nhà cung cấp có thể được yêu cầu việc cung cấp các lô hàng nhỏ hơn và thường xuyên hơn. Bên cạnh đó còn phải dán nhãn giá hoặc mã vạch (nếu cần thiết). Về phía cầu, khách hàng có thể được yêu cầu đặt hàng vào một số ngày nhất định. Hoặc cho phép lead time giao hàng nhiều hơn một vài ngày. Tất cả các yêu cầu này dẫn đến việc gia tăng thêm một số chi phí và gia tăng sự phối hợp giữa các đối tác kênh.
Ngoài ra còn có một số yêu cầu khác phát sinh như: Yêu cầu về gia tăng chất lượng trong việc tiếp nhận. Bởi vì mục đích của Cross Docking là ngay lập tức chuyển sản phẩm cho xe đầu ra. Nên không có thời gian để kiểm tra chất lượng. Yêu cầu về giao tiếp ngày càng tăng giữa các đối tác trong kênh cũng là một trở ngại lớn. Cách phổ biến nhất để giải quyết các cầu này là thông qua hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (EDI).
Kết luận:
Mong rằng những kiến thức về Cross Docking sẽ giúp bạn hiểu hơn về những điều cần biết về Cross Docking cũng như áp dụng đúng vào mô hình doanh nghiệp của bạn. Nếu cần tìm hiểu thêm những kiến thức về xuất nhập khẩu hay logistics thì đừng quên theo dõi những bài viết tiếp theo của AirportCargo nhé.