Chi phí vận chuyển một lô hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không được căn cứ bằng nhiều yếu tố khác nhau, trong đó có trọng lượng hàng air tổng và tổng số lượng hàng hóa đóng vai trò then chốt. Cùng tìm hiểu cách tính cước vận chuyển hàng không dựa vào trọng lượng hàng air cùng AirportCargo nhé.
Cách tính cước vận chuyển hàng không dựa vào trọng lượng hàng air
Công thức tính cước vận chuyển hàng không phụ thuộc nhiều vào trọng lượng hàng air. Hiệp hội vận tải hàng không Quốc tế – IATA đã có quy định về quy tắc, cách thức tính cước và cho phát hành trong biểu cước hàng không TACT.
Công thức tính cước:
Cước hàng không = Đơn giá cước x Khối lượng tính cước
1. Cước vận chuyển hàng không – Đơn giá cước (rate)
Căn cứ theo một khối lượng cước, các bên quy định về đơn giá cước tương ứng.
Thông thường các hãng hàng không sẽ công bố giá cước đối với từng khối lượng hàng. Mức khối lượng thường được các hãng áp dụng theo mức khối lượng như sau:
- Dưới 45kg
- Từ 45 đến dưới 100kg
- 100 đến dưới 250kg
- 250 đến dưới 500kg
- 500 đến dưới 1000kg…
Được ký hiệu bằng : -45kg, +45kg, +100kg, +250kg, +500kg …
2. Cước vận chuyển hàng không – Khối lượng tính cước (Chargable Weight):
Cước vận chuyển hàng air. Người ta căn cứ vào Gross weight (GW) & Volume Weight(VW). Nếu GW và VW cái nào lớn hơn thì sử dụng để tính Chargeable Weight (CW).
Hay còn được hiểu Chargeable Weight chính là khối lượng thực tế, hoặc khối lượng thể tích, tùy theo số nào lớn hơn.
– Gross weight (GW): Trọng lượng hàng cả bao bì theo cân nặng thực tế
Đơn vị tính: Thường là Kg
Công cụ tính: Cân
– Volume Weight(VW) là khối lượng thể tích (hay trọng lượng theo kích thước các thùng hàng) là loại quy đổi từ thể tích của lô hàng theo một công thức được Hiệp hội vận tải hàng không Quốc tế – IATA quy định.
Công thức tính:
Khối lượng thể tích = Thể tích hàng : 6000
(đơn vị tính: Cm3)
Việc tính chargeable weight sẽ tránh được việc một số hàng hóa nặng. Nhưng chiếm ít thể tích trong khi hàng khác rất nhẹ nhưng lại chiếm nhiều chỗ trong phương tiện vận chuyển.
Một số ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1 – Trường hợp Gross weight (GW) lớn hơn Volume Weight(VW)
Doanh nghiêp A nhập khẩu lô hàng Áo thu đông gồm 3 kiện hàng. Mỗi kiện nặng 80kg và có kích thước là 80 x 50 x 50 (cm).
Cách tính đượcthực hiện như sau:
Gross weight (GW): 3 x 80 = 240kg
Volume Weight(VW): [3 x (80 x 50 x 50)]:6000 = 100Cm3
Do Gross weight (GW) lớn hơn nên sẽ được lấy làm Tính trọng lượng đối với hàng air vận chuyển (CW): 240kg
Ví dụ 2 – Trường hợp Gross weight (GW) nhỏ hơn Volume Weight(VW)
Doanh nghiệp B nhập khẩu 3 kiện hàng , mỗi kiện hàng 30kg và có kích thước 80x50x50 (cm).
Cách tính đượcthực hiện như sau:
Gross weight (GW): 3 x 30 = 90kg
Volume Weight(VW): [3 x (80 x 50 x 50)]:6000 = 100Cm3
Do Volume Weight(VW) lớn hơn nên sẽ được lấy làm khối lượng tính cước (CW): 100kg
Ví dụ 3: Trường hợp các kiện hàng có khối lượng và dung tích khác nhau
Doanh nghiệp C nhập khẩu 3 kiện hàng, kiện 1 có khối lượng 20kg và có kích thước 80x50x50 (cm), kiện 2 có khối lượng 30kg và có kích thước 60x40x40 (cm), kiện 3 có khối lượng 20kg và có kích thước 60x30x30 (cm).
Cách tính được thực hiện như sau:
Gross weight (GW): 20+30+20 = 70kg
Volume Weight(VW): [80x50x50 + 60x40x40 + 60x30x30]:6000 = 58,33 Cm3
Do Gross weight (GW) lớn hơn nên sẽ được lấy làm khối lượng tính cước (CW): 70kg
3. Cách tính khối lượng thể tích của các hãng chuyển phát nhanh:
Công thức tính khối lượng thể tích tương tự chỉ khác là chia thể số cụ thể phụ thuộc vào hãng chuyển phát. Vùng lãnh thổ…chứ không phải là 6000.
Ví dụ: Hãng DHL dùng công thức sau để tính (chỉ chia 5000)
Thì trong trường hợp này, ta áp dụng công thức sau
Volume Weight(VW): (Chiều dài x Chiều rộng x Chiều cao) : 5000
Các loại cước gửi hàng máy bay
Có nhiều loại cước, áp dụng cho loại hàng bách hóa, cho loại hàng đặc biệt. Hoặc trong những điều kiện nhất định… Những loại cước phổ biến như sau:
-
- Cước thông thường (Normal Rate)
- Cước tối thiểu (Minimum Rate – MR): là mức thấp nhất mà người vận chuyển hàng không chấp nhận khi vận chuyển 1 lô hàng. Đó là chi phí cố định của hãng vận chuyển. Nên nếu cước thấp hơn thì không hiệu quả, và họ chẳng muốn nhận làm gì. Thông thường, thì đa số các lô hàng có cước phí cao hơn cước tối thiểu.
- Cước hàng bách hóa (General Cargo rate – GCR): Cước hàng bách hoá được coi là mức cước cơ bản. Tính cho lô hàng không được hưởng bất kỳ khoản ưu đãi hay giảm giá cước nào từ người vận chuyển. GCR dùng làm cơ sở để tính cước cho những mặt hàng không có cước riêng.
- Cước hàng theo loại (Class Cargo rate): Áp dụng đối với hàng hóa đã được phân loại thành các nhóm nhất định. Chẳng hạn như hàng có giá trị (vàng, bạc,… có mức cước = 200% so với cước bách hóa). Các loài động vật sống (= 150% so với cước bách hóa), sách, báo, hành lý…(= 50% so với cước bách hóa).
- Cước hàng gửi nhanh (Priority rate): hàng được ưu tiên chuyển nhanh hơn, nên cước phí thường cao hơn 30-40%, thuộc diện đắt nhất trong các loại cước gửi hàng bằng máy bay.
- Cước container (Container rate): Sẽ áp dụng mức cước thấp hơn cho các loại hàng được đóng trong container hàng không (khác với loại container đường biển).
Tổng kết:
Mong rằng bài viết trên giúp bạn hiểu hơn về cước vận chuyển hàng không cũng như các loại cước gửi hàng máy bay. Đừng quen theo dõi những bài giảng tiếp theo của AirportCargo với những kiến thức về xuất nhập khẩu bổ ích.